Bản Tin Thông Báo, Dự Báo Và Cảnh Báo Tài Nguyên Nước Dưới Đất Tỉnh An Giang Tháng 11 Năm 2025

An Giang (gồm tỉnh An Giang và Kiên Giang trước sát nhập) là một tỉnh thuộc lưu vực sông Cửu Long có diện tích tự nhiên là 9.883,1km2. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.

Tài nguyên nước dưới đất tỉnh An Giang gồm 5 tầng chứa nước chính là tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocene trên (qp3), tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocene giữa-trên (qp2-3), tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocene dưới (qp1), Tầng chứa nước lỗ hổng trong các đá trầm tích Pliocene giữa (n22), Tầng chứa nước lỗ hổng trong các đá trầm tích Pliocene dưới (n21). Tổng tài nguyên nước dự báo cho các tầng chứa nước như sau: tầng chứa nước qp3 là 1.097.839m3/ngày, tầng chứa nước qp2-3 là 1.743.303m3/ngày, tầng chứa nước qp1 là 1.318.791m3/ngày, tầng chứa nước n22 là 1.103.219m3/ngày, tầng chứa nước n21 là 786.558m3/ngày.

1. Thông báo tài nguyên nước dưới đất

Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Holocene (qh): Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 10 so với tháng 9 có xu thế dâng. Giá trị dâng cao nhất là 0,3m tại xã Châu Phong, tỉnh An Giang (Q20302TM1).

 Mực nước trung bình tháng nông nhất là -0,31m tại xã Châu Thành, tỉnh An Giang (Q40101T) và sâu nhất là -4,34m tại xã Cần Đăng, tỉnh An Giang (Q204010).

Sơ đồ diễn biến mực nước tháng 10 tầng qh

            Tầng chứa nước lỗ hổng trong trần tích Pleistocene trên (qp3): Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 10 so với tháng 9 có xu thế dâng. Giá trị dâng cao nhất là 0,51m tại xã Châu Phú, tỉnh An Giang (Q407020M1) và giá trị hạ thấp nhất là 0,11m tại xã Tân Hiệp, tỉnh An Giang (Q625020).

Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tíchPleistocene giữa-trên (qp2-3): Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 10 so với tháng 9 có xu thế dâng. Giá trị dâng cao nhất là 0,44m tại xã Phú An, tỉnh An Giang (Q611030).

Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocene dưới (qp1): Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 10 so với tháng 9 giá trị dâng cao nhất là 0,42m tại xã Phú An, tỉnh An Giang (Q611040) và giá trị hạ thấp nhất là 0,1m tại xã Tân Hiệp, tỉnh An Giang (Q625040.

Tầng chứa nước lỗ hổng trong các đá trầm tích Pliocene giữa (n22): Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 10 so với tháng 9 giá trị dâng cao nhất là 0,33m tại xã Phú An, tỉnh An Giang (Q611050) và giá trị hạ thấp nhất là 0,08m tại xã Đông Hòa, tỉnh An Giang (Q626050.

Tầng chứa nước lỗ hổng trong các đá trầm tích Pliocene giữa (n21): Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 10 so với tháng 9 có xu thế dâng hạ không đáng kể. Mực nước trung bình tháng nông nhất là -7,43m tại xã Tân Hiệp, tỉnh An Giang (Q625060) và sâu nhất là -11,49m tại xã Long Kiến, tỉnh An Giang (Q619060).

2. Dự báo tài nguyên nước dưới đất

Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Holocence (qh): Trong tháng 11 và tháng 12 mực nước có xu thế dâng hạ không đáng kể..

Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocene trên (qp3): Trong tháng 11 và tháng 12 mực nước có xu thế dâng hạ không đáng kể.

Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocene giữa-trên (qp2-3): Trong tháng 11 và tháng 12 mực nước có xu thế dâng dao động khoảng 0,05 đến 0,2m.

Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocene dưới (qp1): Trong tháng 11 và tháng 12 mực nước có xu thế dâng dao động khoảng 0,05 đến 0,2m.

Tầng chứa nước lỗ hổng trong các đá trầm tích Pliocene trung (n22): Trong tháng 11 và tháng 12 mực nước có xu thế dâng dao động khoảng 0,05 đến 0,2m.

Tầng chứa nước lỗ hổng trong các đá trầm tích Pliocene giữa (n21): Trong tháng 11 và tháng 12 mực nước có xu thế dâng hạ không đáng kể.

3. Cảnh báo tài nguyên nước dưới đất

Theo khoản 2, Điều 24 của Nghị định số 131/2025/NĐ-CP về giới hạn mực nước khai thác nước dưới đất, trong tỉnh thời điểm hiện tại chưa có công trình nào có độ sâu mực nước cần phải cảnh báo.

4. Đề xuất, kiến nghị

Hiện tại, trên phạm vi tỉnh An Giang chưa có công trình thuộc diện phải cảnh báo, tuy nhiên để đảm bảo khai thác ổn định, cần theo dõi chặt chẽ diễn biến mực nước dưới đất trong các tầng chứa nước trên địa bàn tỉnh và các bản tin dự báo tiếp theo để phục vụ quản lý, khai thác hiệu quả nguồn nước dưới đất.

Đa số các chỉ tiêu chất lượng nước trong tỉnh nằm trong giới hạn cho phép, đáp ứng các chỉ tiêu cơ bản theo QCVN 09:2023/BTNMT. Tuy nhiên, một số công trình có thông số vượt ngưỡng giới hạn cho phép, tập trung ở các tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocene trên (qp3), Pleistocene giữa-trên (qp2-3), Pleistocene dưới (qp1) và tầng chứa nước lỗ hổng trong các đá trầm tích Pliocene giữa (n22), Pliocene dưới (n21). Các thông số vượt ngưỡng chủ yếu bao gồm hàm lượng TDS, Mangan và Amoni.