Bản Tin Thông Báo, Dự Báo Và Cảnh Báo Tài Nguyên Nước Dưới Đất Tỉnh Nghệ An Tháng 11 Năm 2025

Tỉnh Nghệ An là một tỉnh thuộc lưu vực sông Cả có diện tích tự nhiên là 16.490,25 km2. Trong khu vực này mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ  tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Tài nguyên nước dưới đất tỉnh Nghệ An gồm 2 tầng chứa nước chính là tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Holocen (qh) và tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocen (qp). Tổng tài nguyên nước dự báo cho các tầng chứa nước qh là 688.698,6m3/ngày, tầng chứa nước Pleistocen (qp) là 136.705,0m3/ngày.

1. Thông báo tài nguyên nước dưới đất

Tầng chứa nước Holocene (qh): Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 10 có xu thế dâng so với tháng 9. Giá trị dâng cao nhất là 0,98m tại xã Đô Lương (QT6a-NA) và giá trị hạ thấp nhất là 0,72m tại phường Thái Hoà (QT1a-HÐ).

Mực nước trung bình tháng nông nhất là -0,05m tại xã Lam Thành (QT14a-NA) và sâu nhất là -11,17m tại xã Quỳ Hợp (QT2-HÐ).

Sơ đồ diễn biến mực nước tháng 8 tầng qh

Tầng chứa nước Pleistocene (qp): Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 10 có xu thế dâng so với tháng 9. Giá trị dâng cao nhất là 1,01m tại xã Đô Lương (QT6b-NA) và giá trị hạ thấp nhất là 0,46m tại xã Tam Hợp (QT3a-HÐ).

Tầng chứa nước khe nứt trong đá trầm tích lục nguyên Trias giữa (t2): Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 10 có xu thế hạ so với tháng 9. Giá trị hạ thấp nhất là 0,69m tại phường Thái Hoà (QT1b-HĐ) và giá trị dâng là 0,14m tại xã Bạch Hà (QT18b-NA).

Mực nước trung bình tháng nông nhất là -0,44m tại xã Bạch Hà (QT18b-NA) và sâu nhất là -3,63m tại phường Thái Hoà (QT1b-HĐ).

Tầng chứa nước khe nứt trong đá trầm tích lục nguyên Carbon dưới (c1): Theo kết quả quan trắc tại xã Nhân Hoà (QT2b-CC), mực nước trung bình tháng 10 dâng 1,09m so với tháng 9.

Tầng chứa nước khe nứt trong đá trầm tích biến chất Ordovic trên - Silur (o3-s): Theo kết quả quan trắc tại xã Phúc Lộc (QT17b-NA), mực nước trung bình tháng 10 dâng 0,24m so với tháng 9.

Tầng chứa nước karst trong trầm tích carbonat Carbon - Pecmi (c-p): Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 10 có xu thế không rõ ràng so với tháng 9. Giá trị hạ là 0,39m tại xã Tam Hợp (QT3b-HĐ).

Mực nước trung bình tháng nông nhất là -2,41m tại xã Quỳ Hợp (QT4-HĐ) và sâu nhất là -6,51m tại xã Tam Hợp (QT3b-HĐ).

2. Dự báo tài nguyên nước dưới đất

Tầng chứa nước Holocene (qh): Trong tháng 11 và tháng 12 mực nước có xu thế hạ là chính, mực nước dao động trong khoảng từ 0,5-1m.

Tầng chứa nước Pleistocene (qp): Trong tháng 11 và tháng 12 mực nước có xu thế hạ là chính, mực nước dao động trong khoảng từ 0,25-0,7m.

Tầng chứa nước khe nứt trong đá trầm tích lục nguyên Trias giữa (t2): Trong tháng 10 và tháng 11 tháng 11 và tháng 12 mực nước có xu thế hạ, mực nước dao động trong khoảng từ 0,25-0,7m.

Tầng chứa nước khe nứt trong đá trầm tích lục nguyên Carbon dưới (c1): Trong tháng 11 và tháng 12 mực nước có xu thế hạ, mực nước dao động trong khoảng từ 1-3m.

Tầng chứa nước khe nứt trong đá trầm tích biến chất Ordovic trên - Silur (o3-s): Trong tháng 11 và tháng 12 mực nước có xu thế hạ, mực nước dao động trong khoảng từ 0,2-0,7m.

Tầng chứa nước karst trong trầm tích carbonat Carbon - Pecmi (c-p): Trong tháng 11 và tháng 12 mực nước có xu thế hạ, mực nước dao động trong khoảng từ 0,3-1,0m.

3. Cảnh báo tài nguyên nước dưới đất

Theo Điều 32 của Nghị định 53/2024/NĐ-CP về xác định ngưỡng khai thác nước dưới đất, trong tỉnh Nghệ An thời điểm hiện tại chưa có công trình nào có độ sâu mực nước cần phải cảnh báo.

4. Đề xuất, kiến nghị

Hiện tại, trên phạm vi tỉnh Nghệ An chưa có công trình thuộc diện phải cảnh báo, để đảm bảo khai thác ổn định, cần theo dõi chặt chẽ diễn biến mực nước dưới đất trong các tầng chứa nước trong tỉnh và các bản tin dự báo tiếp theo để phục vụ quản lý, khai thác hiệu quả nguồn nước dưới đất.

Đa số các thông số chất lượng nước trên tỉnh nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 09:2023/BTNMT. Tuy nhiên một số công trình có thông số vượt GTGH, tập trung ở tầng chứa nước Holocen (qh) và Pleistocen (qp). Các thông số vượt chủ yếu bao gồm độ mặn, Mangan, Arsenic, Chì và Amoni. Một số khu vực đáng chú ý gồm:

+ Tầng qh: Mangan vượt lớn nhất tại xã Yên Xuân (QT1a-CC); Arsenic vượt tại xã Hưng Nguyên Nam (QT15a-NA); Amoni vượt lớn nhất tại xã Hưng Nguyên Nam (QT15a-NA).

+ Tầng qp: Chì vượt tại xã Nhân Hoà (QT2a-CC); Arsenic vượt lớn nhất tại xã Thiên Nhẫn (QT16b-NA); Amoni vượt lớn nhất tại QT14b-NA (xã Lam Thành).

Đề nghị các cơ quan chức năng ở trung ương và địa phương:

• Rà soát, cập nhật thông tin chất lượng nước tại các khu vực trên;

• Kịp thời ban hành cảnh báo và hướng dẫn người dân sử dụng nước an toàn.