Bản Tin Thông Báo, Dự Báo Và Cảnh Báo Tài Nguyên Nước Lưu Vực Sông Srê Pôk Tháng 10 Năm 2025
Lưu vực sông Srê Pốk là một trong những lưu vực sông lớn ở Việt Nam, bao gồm 3 tỉnh Gia Lai, Đắk Lắk và Lâm Đồng với tổng diện tích lưu vực là 18.230 km2. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Tài nguyên nước mặt: tổng lượng mưa trung bình nhiều năm khoảng 1.519 mm, trong đó lượng mưa trung bình nhiều năm lớn nhất khoảng 2.158 mm (Bảo Lộc, Lâm Đồng); dòng chảy rung bình nhiều năm trạm Bản Đôn là 273 m3/s, Cầu 14 là 242 m3/s, Đức Xuyên là 100 m3/s, Giang Sơn là 74 m3/s.
Tài nguyên nước dưới đất: trên lưu vực sông Srê Pốk gồm 4 tầng chứa nước chính là tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Đệ tứ không phân chia (q), tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pleistocen giữa β(qp), tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp) và tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng vỉa các thành tạo đầm hồ trầm tích Neogen (n). Tổng tài nguyên nước dự báo cho các tầng chứa nước q là 812.985 m3/ngày, tầng chứa nước β(qp) là 539.318 m3/ngày, tầng chứa nước β(n2-qp) là 5.405.711 m3/ngày, tầng chứa nước n là 8.746 m3/ngày.
1. Tài nguyên nước mặt
Trong tháng 9 năm 2025, mực nước trung bình trên sông Ea Krông Nô tại trạm Đức Xuyên tăng 29cm so với tháng trước, lưu lượng nước có xu hướng tăng khoảng 22,9% so với tháng trước. Tổng lượng nước đến trạm Đức Xuyên khoảng 106,5 triệu m3. Chất lượng nước mặt trên sông Ea Krông Nô có thể sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích tương đương khác.
Dự báo trong tháng 10 năm 2025, tổng lượng nước nội sinh trên các vùng quy hoạch thuộc lưu vực sông Srê Pốk có xu hướng tăng 8,3% so với trung bình nhiều năm cùng thời kỳ, dao động trong khoảng từ 3.012 – 3.341 triệu m3.
Trong tháng 10 năm 2025, dự báo nguồn nước cơ bản đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước của các ngành trên lưu vực.
2. Tài nguyên nước dưới đất
Trong tháng 9 mực nước dưới đất trung bình so với tháng trước có xu thế dâng tại tầng chứa nước q, β(qp), β(n2-qp), n. Chất lượng nước trong lưu vực tương đối tốt, nước thuộc loại nước nhạt và một số công trình có thông số Amoni, Nitrate, Sắt, Mangan vượt GTGH theo QCVN 09:2023/BTNMT.
Dự báo mực nước dưới đất trung bình tháng 10 so với mực nước quan trắc tháng 9 có xu thế dâng tại tầng chứa nước q, β(qp), β(n2-qp) và hạ tại tầng chứa nước n. Trên lưu vực sông Srê Pốk thời điểm hiện tại không có công trình nào có độ sâu mực nước trung bình tháng vượt quá 50% ngưỡng giới hạn cho phép.
Sơ đồ diễn biến mực nước tháng 9 tầng q
3. Đề xuất, kiến nghị
Đối với tài nguyên nước mặt: Trên lưu vực sông Srê Pốk, tổng lượng nước tại trạm Đức Xuyên trong tháng 9 tăng khoảng 17 triệu m3 so với tháng trước, dự báo tổng lượng nước nội sinh từ mưa trong tháng 10 trên lưu vực sông Srê Pốk có xu thế tăng 8,30% so với trung bình nhiều năm cùng thời kỳ, dao động trong khoảng từ 3.012 – 3.341 triệu m3.
Về chất lượng nước tại trạm Đức Xuyên, thông số DO và Coliform có giá trị chất lượng nước thuộc cột D và E.coli vượt ngưỡng GTGH 120 lần. Kết quả tính toán cân bằng nguồn nước trên lưu vực sông Srê Pốk trong tháng 10 cơ bản đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước cho các ngành.
Đối với tài nguyên nước dưới đất: Hiện tại, trên phạm vi lưu vực sông Srê Pốk không có công trình thuộc diện phải cảnh báo, tuy nhiên để đảm bảo khai thác ổn định, cần theo dõi chặt chẽ diễn biến mực nước dưới đất trong các tầng chứa nước trên lưu vực và các bản tin dự báo tiếp theo để phục vụ quản lý, khai thác hiệu quả nguồn nước dưới đất. Đa số các thông số chất lượng nước trên lưu vực sông nằm trong GTGH bản theo QCVN 09:2023/BTNMT.
Tuy nhiên một số công trình có thông số vượt GTGH, tập trung ở các tầng chứa nước q, β(qp), β(n2-qp), n. Các thông số vượt bao gồm Amoni, Nitrate, Sắt, Mangan.
Một số khu vực đáng chú ý gồm:
• Tầng q: Amoni, Mangan vượt GTGH tại xã Quảng Phú, tỉnh Lâm Đồng (LK79T).
• Tầng β(qp): Amoni, Mangan vượt GTGH tại xã Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk (LK76T)
• Tầng β(n2-qp): Nitrate vượt GTGH tại xã Ea Phê, tỉnh Đắk Lắk (LK50T)..
• Tầng n: Sắt vượt GTGH tại xã Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk (LK52T).
Đề nghị các cơ quan chức năng ở trung ương và địa phương:
· Rà soát, cập nhật thông tin chất lượng nước tại các khu vực trên;
· Kịp thời ban hành cảnh báo và hướng dẫn người dân sử dụng nước an toàn.
Xem chi tiết tại đây: